Lịch sử hình thành và phát triển của Bệnh viện Đa khoa Hàm Long
⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔⇔
Lịch sử hình thành của Bệnh viện Đa khoa Hàm Long được chia làm 6 giai đoạn :
1.1.1 Giai đoạn trước năm 1975
Vào năm 1972 do yêu cầu về phục vụ y tế quân sự chính quyền Sài Gòn với sự viên trợ của Mỹ đã xây dựng Chi Y tế Chi Khu Hàm Long theo mẫu của Bộ y tế chính quyền Sài gòn. Chiều ngang 22m chiều sâu 12m chia 10 phòng. Có 2 phòng rộng 18 m 2, còn lại 12 m2 hành lang trước sau rộng 2m sảnh giữa rộng 12m, một nhà vệ sinh.
Nhân sự dân y có 4 người thay nhau trực trong tuần.
Quân y gồm 12 người có 2 cán sự và 8 y tá.
Nhiệm vụ : giải quyết các bệnh nội khoa thông thường. Sơ cứu ngoại khoa và chuyển thương về bệnh viện Tỉnh.
1.1.2 Giai đoạn sau 1975
Quân giải phóng tiếp quản Huyện Châu thành Tây.
Nhân sự 6 người : Gồm 2 y sỹ, 3 y tá và 1 cứu thương.
Nhiệm vụ điều trị bệnh thông thường, phẫu thuật 1 số bệnh ngoại khoa như viêm ruột thừa cấp cứu.
1.1.3 Giai đoạn sáp nhập huyện Châu thành 1977
Trạm xá Tiên thuỷ gồm 3 y tá.
1982-1987 có YS bổ sung dần.
1.1.4 Giai đoạn thành lập phòng khám khu vực tiên thuỷ 1988-1989
Nhân sự gồm 1 bác sỹ, 3 y sỹ , 4 y tá, 1 hộ lý.
1.1.5 Giai đoạn thành lập bệnh viện B khu vực tiên thuỷ. 1989- 2006
3 bác sỹ , 5 y sỹ, 6 y tá.
Sau đó phát triển dần lên 6 bác sĩ, 6 y sỹ, 10 điều dưỡng trung học và sơ học. Kế toán, 2dược sỹ trung học, 2 KTV xét nghiệm, 1 y sỹ X quang.
Bệnh viện được cải tạo xây dựng nâng cấp mở rộng diện tích đất 6.230 m2 gồm 5 khối nhà gồm trung tâm dân số kế hoạch hoá gia đình, khu Sản và Hành chánh, khu cấp cứu khám bệnh và xét nghiệm,khu điều trị nội trú, khu x quang, hậu sản.
1.1.6 Giai đoạn Thành lập Bệnh viện Đa khoa Hàm long từ năm 2006
Xây dựng thêm khu châm cứu, khám răng và điều trị nhi khoa công năng chính là mẫu phòng khám khu vực.
Giai đoạn này nhiều thiết bị được Sở y tế, các dự án nước ngoài, tổ chức phi chính phủ tài trợ, dự án trái phiếu chính phủ đã tạo điều kiện cho bệnh viện đa khoa Hàm long hoạt động với quy mô bệnh viện đa khoa hạng 3, 50 giường. Hiện đang mở rộng diện tích lên 10.200m2 có kế hoạch xây dựng cơ sở mới trên nền cơ sở củ mở rộng với kinh phí dự kiến 57 tỷ đồng đã hoàn thành hạng mục tường rào kinh phí 1,2 tỷ chuẩn bị xây dựng khối nhà chính.
Chất lượng hoạt động bệnh viện nâng dần theo thời gian với một số mặt công tác đạt kết quả như sau :
1- Về cơ sở vật chất: các hạn mục Khối A xây dựng năm 1989, khối B sửa chữa năm 1992, Khối C xây dựng năm 1990, khối E xây dựng năm 1991, khối F xây dựng năm 1992 dã xuống cấp trầm trọng, các khối nhà chính chật hẹp không còn phù hợp với qui mô hoạt động; một số khu vực nền sụp lún, trần dột,…Có 4 khoa lâm sàng, 1 khoa cận lâm sàng và 3 phòng chức năng.
2- Trang thiết bị: đã được sự hỗ trợ kịp thời của dự án Y tế nông thôn, dự án trái phiếu chính phủ và dự án Lãnh sự Nhật Bản nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu một số thiết bị thiết yếu như máy miễn dịch.
3- Nhân lực: xuất phát từ bệnh viện khu vực nguồn nhân lực còn hạn chế, sau đó được bổ sung một số nhân sự Bác sĩ từ xã chuyển về, bù cho số chuyển đi, nghỉ việc,… nên nhân lực Bác sĩ vẫn còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu điều trị và quy mô hoạt động. Toàn bệnh viện có 10 Bác sĩ, 3 bác sĩ làm công tác quản lý, nhưng từ đầu quí IV năm 2013 một BS tới tuổi hưu, còn 09, phân bổ cho hoạt động lâm sàng là 5, phải đảm trách công tác trực cấp cứu, điều trị 4 khoa lâm sàng ( Sản, Cấp cứu, Khoa khám, Nội Nhi Nhiễm) buộc cán bộ quản lý phải tham gia công tác điều trị, vẫn còn nhiều khó khăn trong giải quyết chế độ nghỉ phép, ra trực, học tập, hội họp, nhất là công tác đào tạo sau đại học cho các BS.
- Tuyển dụng nhân sự, từng bước đi vào ổn định nhân sự theo chỉ tiêu biên chế cho phép. Nhân sự năm 2006 là 27 được nâng lên 29 vào cuối năm 2007, 42 năm 2008; 43 năm 2009 và 45 năm 2010, 56 năm 2011. Thực chất do yêu cầu đảm bảo hoạt động nhân lực của bệnh viện hiện tại là 73.
- Cho dù gặp không ít khó khăn, nhưng được sự quan tâm của các cấp quản lý bệnh viện trong năm 2015 chất lượng nhân lực hiện có 13 BS, 1 DS CKI
+01 BS học chuyên khoa II,
+ 06 BS CKI
+ 05 BS đa khoa
+ 01 BS YHCT
+ 01 DSCKI Dược lâm sàng
+ 03 cử nhân ĐD, 1 cử nhân Hộ sinh
Số BS học sau đại học là 6/13 chiếm 55,55 %; số Cử nhân ĐD, HS là 04/26 chiếm 15,38%.
+ Số y sĩ trẻ 11/16 chiếm 68,75% đây là nguồn nhân lực cơ bản có thể đào tạo BS bổ sung thời gian tới bên cạnh ưu tiên tuyển biên chế BS về công tác tại đơn vị.
4- Hoạt động chuyên môn của bệnh viện có những bước tiến đáng kể:
+ Khám chữa bệnh tăng từng năm: 56.302/ 2008; 66.897/2009; 81.846/2010; 87.937/2011 và giảm nhẹ 85.815/2012.
+ Số cas điều trị ngoại trú: 116/2008; 184/2009; 202/2010; 216/2011 và 238/2012.
+ Số cas điều trị nội trú: 1471/2008; 1614/2009; 1680/2010; 1286/2011 và 1616/2012.
+ Công suất SD giường: 53,92/ 2008; 59,98/ 2009; 79,41/ 2010; 54,6/ 2011 và 65,15/ 2012.
+ Số kỹ thuật bệnh viện là 255/735 chỉ đạt 34,69% theo danh mục bệnh viện hạng III theo quyết định 23/QĐ-BYT.